Tìm hiểu về cơ thể con người có bao nhiêu lít máu

Máu không phải là cơ quan nội tạng, mà là một tổ chức di động có vai trò cực kỳ quan trọng đối với con người. Vậy máu có những thành phần gì và vai trò cụ thể của máu là gì, cơ thể con người có bao nhiêu lít máu hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cơ thể con người có bao nhiêu lít máu?

Lượng máu trong cơ thể người tương đối ổn định và phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, giới, cân nặng… Lượng máu tỉ lệ thuận với trọng lượng cơ thể, mỗi người có trung bình từ 70 – 80ml máu/kg cân nặng. Nhờ cơ chế điều hòa giữa máu sinh ra ở tủy xương và máu bị mất đi hàng ngày mà lượng máu tương đối ổn định. Tuy nhiên, nếu bị mất đi một lượng máu quá lớn hoặc chức năng sinh máu của tủy xương bị rối loạn thì lượng máu trong cơ thể sẽ mất ổn định.

Cơ thể con người có bao nhiêu lít máu
Cơ thể con người có bao nhiêu lít máu

Tìm hiểu bài viết liên quan: cách ngăn tóc không bị vểnh

Các hoạt động của cơ thể như khi mất nhiều mồ hôi hoặc mất nước thì máu sẽ bị cô đặc và lượng máu có thể giảm. Bên cạnh đó lượng máu trong cơ thể sẽ bị thay đổi do trường hợp bệnh lý như thiếu máu do mất máu, do suy tủy…. Nếu mất trên 1/3 tổng lượng máu thì cơ thể sẽ bị rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, có thể gây sốc, thậm chí bị tử vong.

Các thành phần của máu và vai trò của chúng

Máu gồm hai phần chính: các tế bào máu và huyết tương.

  • Trong tế bào máu bao gồm:
    • Hồng cầu: chiếm số lượng nhiều nhất, chứa huyết sắc tố (chất làm cho máu có màu đỏ). Nhiệm vụ của hồng cầu là vận chuyển khí oxy (O2) từ phổi đến các mô và nhận lại khí cacbonic (CO2) từ các mô trở về phổi để đào thải. Vòng đời trung bình của hồng cầu là 120 ngày; hồng cầu già sẽ bị tiêu hủy ở lách và gan. Tủy xương sẽ có nhiệm vụ sinh các hồng cầu mới để thay thế và duy trì lượng hồng cầu đã mất trong cơ thể.
    • Bạch cầu: có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các “nhân tố” gây bệnh. Có nhiều loại bạch cầu khác nhau với vòng đời từ một tuần đến vài tháng. Loại bạch cầu làm nhiệm vụ thực bào tức là “ăn” các “nhân tố” lạ, có loại làm nhiệm vụ “ghi nhớ” để nếu lần sau “nhân tố” lạ này xâm nhập sẽ bị phát hiện và cơ thể sẽ nhanh chóng sinh ra một lượng lớn bạch cầu tiêu diệt chúng. Cũng có loại bạch cầu tiết ra các kháng thể lưu hành trong máu để bảo vệ cơ thể… Bạch cầu cũng được sinh ra tại tủy xương như hồng cầu. Không chỉ lưu hành chủ yếu trong máu, có một lượng khá lớn bạch cầu cư trú ở các mô của cơ thể để làm nhiệm vụ bảo vệ.
    • Tiểu cầu: Là những mảnh tế bào rất nhỏ hỗ trợ chức năng cầm máu bằng cách tạo các cục máu đông bịt các vết thương ở thành mạch máu. Ngoài ra, tiểu cầu còn làm cho thành mạch mềm mại, dẻo dai nhờ chức năng tiểu cầu làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc. Vòng đời của tiểu cầu khoảng 7 – 10 ngày. Cũng giống như hồng cầu và bạch cầu, tủy xương là nơi sinh ra tiểu cầu.
  • Huyết tương: Đây phần dung dịch, có màu vàng, thành phần chủ yếu là nước; ngoài ra còn còn có thành phần khác như: Đạm, mỡ, đường, vitamin, muối khoáng, các men… Huyết tương thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý trong cơ thể, ví dụ sau bữa ăn huyết tương có màu đục và trở nên trong, màu vàng chanh sau khi ăn vài giờ. Nếu đơn vị máu có huyết tương “đục” sẽ không được sử dụng vì có thể gây sốc, gây dị ứng cho người bệnh.
Vai trò quan trọng của máu đối với cơ thể
Vai trò quan trọng của máu đối với cơ thể

Tìm hiểu thêm: 1 ngày cơ thể cần bao nhiêu calo

Máu chiếm 1⁄3 cơ thể của con người và chiếm một vai trò vô cùng quan trọng:

  • Giúp điều hòa hoạt động tuần hoàn, duy trì huyết áp.
  • Đóng vai trò cung cấp oxy đến toàn bộ các cơ quan để sản xuất năng lượng cho toàn bộ cơ thể.
  • Giúp đào thải CO2 qua phổi, đào thải nước – cặn bã qua đường nước tiểu, vận chuyển các chất về gan để tổng hợp chất mới và khử độc, đào thải qua mồ hôi, tiêu hủy tế bào già qua lách và tổ chức hên võng.
  • Làm nhiệm vụ cung cấp nguyên liệu cho tạo dựng cơ thể.
  • Bảo vệ cơ thể, chống nhiễm trùng bằng cơ chế miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.
  • Cầm máu bằng cơ chế đông máu

Như vậy, muốn biết được cơ thể người có bao nhiêu lít máu thì phải dựa vào nhiều yếu tố khác liên quan khác. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn tìm được cách tính lượng máu cho riêng mình. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *